Saturday, November 9, 2013

TAKE SMO OR SMT FOR GRANTED .


take someone or something for granted
to expect someone or something to be always available to serve in some way without thanks or recognition; to value someone or something too lightly. I wish you didn't take me for granted. I guess that I take a lot of things for granted.
See also: grant, take
McGraw-Hill Dictionary of American Idioms and Phrasal Verbs. © 2002 by The McGraw-Hill Companies, Inc.

take somebody for granted
to not show that you are grateful to someone for helping you or that you are happy they are with you, often because they have helped you or been with you so often One of the problems with relationships is that after a while you begin to take each other for granted.
See also: grant, take
take something for granted
to expect something to be available all the time and forget that you are lucky to have it We take so many things for granted in this country - like having hot water whenever we need it.
See also: grant, take
Cambridge Idioms Dictionary, 2nd ed. Copyright © Cambridge University Press 2006. Reproduced with permission.

take somebody for granted
to fail to appreciate someone When your own children are growing up, you tend to take them for granted, and then, suddenly, they are grown up. Politicians seem to take voters for granted, except when they face a serious challenge.
Usage notes: usually said about someone who is not appreciated because you think they will always be available
See also: grant, take
take something for granted
1. to fail to appreciate the value of something So many of us take clean water for granted.
2. to accept something as true without questioning or testing it We take it for granted that our children will be better off than we are. Opposite of: not take anything for granted
See also: grant, take
Cambridge Dictionary of American Idioms Copyright © Cambridge University Press 2003. Reproduced with permission.


How to thank TFD for its existence? Tell a friend about us, add a link to this page, add the site to iGoogle, or visit webmaster's page for free fun content.

Link to this page:
TỬ HÌNH Ở TRUNG QUỐC : TRÔNG QUEN QUEN ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM .

HAI NGƯỜI ĐÀN ÔNG VÔ DANH BỊ BẮT TRONG MỘT BIỄU TÌNH ĐÒI DÂN CHỦ Ở PHÍA NAM TRUNG QUỐC ĐÃ ĐƯỢC CHUẪN BỊ HÀNH QUYẾT (WERE PREPARED FOR EXECUTION) VÀ BỊ BẮN TỪ ĐẰNG SAU (SHOT IN THE BACK) . NHỮNG HÌNH ẢNH CỦA NHỮNG XÁC CHẾT NÀY ĐÃ ĐƯỢC ĐĂNG TẢI ĐỄ CẢNH CÁO QUẦN CHÚNG (PUBLIC WARNING) . NGUỒN : NATIONAL GEOGRAPHIC THÁNG 7 1991 .

Thursday, November 7, 2013

CẢM NHẬN CỦA TÔI SAU KHI ĐỌC BÀI “Ý NGHĨA CỦA SỐ 7”

Vì tôi sinh ngày 16-2 nên tôi chịu tác động của số 16 số (1 + 6 = ) 7 ; nghĩa là tôi thuộc nhóm nguời số 7 . Sau đây những trích đoạn từ bài kể trên , đuợc dịch từ trang 239-242 của quyển Linda Goodman's Star Signs ( phần chữ in nghiêng ) . Phần còn lại là cảm nhận , kinh nghiệm của tôi .
Nguời số 7 có khuynh huớng có những giấc mơ đáng chú ý . Tôi thuờng nằm mơ – mà một số báo truớc việc sẽ xảy ra .

Một cách kín đáo , họ có thích thú mảnh liệt về những bí mật thuộc về bí truyền (esoteric) , thần thoại , phi thuyền không gian hay vật lạ bay trong không gian (U.F.O.) . . . và toàn bộ cánh rừng của điều chưa biết (the unknown) “ . Lúc ở Việt Nam tôi mê đọc sách về khảo cổ . . . các nền văn minh đã biến mất như cổ Ai Cập, châu Atlantis . . . những cuộc thăm viếng của nguời ngoài trái đất . . . cảm giác ngoại giác quan như thần giao cách cảm . . . tử vi của nguời Da Đỏ Mỹ . Qua Mỹ , tôi nghiên cứu Lý Thuyết Số mà bài “Ý nghĩa của số 7 “ là một ví dụ . Tôi có nhiều sách đến độ rất ngại dọn nhà và rất xứng đáng với danh hiệu “mọt sách “(bookworm) .

Họ thuờng có khả năng trực giác và tiên tri “ . Lúc mản khóa sĩ quan vào năm 1969, do có quen biết nên tôi đuợc về tiểu khu Gia Định . Vì là nguời sau cùng (của đại đội) lên chọn đơn vị nên lúc về đại đội , khi các bạn hỏi , tôi nói tôi chọn sư đoàn 7 bộ binh ; các bạn nói tôi “chịu chơi” . Sau đó , tôi lại về làm báo chí quân sự tại Biệt khu Thủ đô . Tới năm 1973 , tôi phải hoán đổi với một SQ của SĐ 7 vì tôi nhẹ gánh gia đình . Tôi có rất nhiều câu chuyện về khả năng tiên tri và có duyên với số 7 , nhưng xin kể vào dịp khác .

Họ có một phần nào đó sự hấp dẩn làm cho nguời khác cảm thấy dể chịu/giảm đi sự nóng giận ( and a certain quieting , calming magnetism which has a great influence over others) . Thuờng thuờng , sự xuất hiện đơn thuần của họ cũng có tác dụng làm cho nguời đang bị rối loạn cảm thấy dể chịu “ . Tôi thuờng xuyên cảm nhận khả năng này .

Nguời số 7 hoặc là sẽ du lịch rất nhiều vào một thời gian nào đó trong cuộc đời hay là đọc rất nhiều sách về nhửng dân tộc và đất nuớc xa lạ “. Truớc khi qua Mỹ (vào năm 1994) , tôi làm thông dịch cho một nguời Pháp nên đã du lịch nhiều nơi ở VN như Hải Phòng , Hà Nội , v.v...Riêng thời gian truớc 1975 tôi mê các nguyệt san của Hội Địa Lý Quốc Gia Mỷ đến độ đã ăn cắp tiền của cha mẹ để mua bộ này , phải dùng 1 xe ba gác để chở về nhà . Gồm toàn bộ những số từ đầu thập niên 1950 , kể cả bản đồ . Thời gian ở tù , thỉnh thoảng tôi đuợc gọi là tự điển sống củng là nhờ kiến thức thâu thập từ tạp chí này .

Tuy vậy , họ quan tâm rất ít về sở hửu vật chất hoặc tích lủy nhiều của cải “ . Điều này củng đúng với tôi .

Họ ban ân/giúp đở cho kẻ khác với thiện ý xuất phát từ sự thấu hiểu về tình cảm của họ truớc nỗi đau khổ của kẻ khác (they bless others with the grace of their sympathetic understanding of pain and suffering) , do vậy bạn bè , thân nhân , đồng nghiệp thuờng nhờ họ giải quyết những khó khăn của mình “. Tôi đã giúp đở nhiều nguời từ lúc còn ở VN . Những ai cần tiền , nếu bị nguời khác từ chối thì gặp tôi . Như cậu Tâm , Hùng , Sĩ (em ruột) , và một số bạn ở Mỹ . Củng vì thuơng hại anh chủ nhà nơi tôi thuê phòng mà tôi đã từ chối căn hộ , mà cán sự xã hội định cấp cho tôi . Nhiều nguời gọi tôi là khùng vì vụ này mặc dù lúc đó tôi đang nằm đất ở phòng khách . Tôi thuờng coi nỗi khổ của kẻ khác như nỗi khổ của mình mà danh từ chuyên môn gọi là đồng cảm (empathy) .

Thật ra còn có một số đặc điểm khác của nguời số 7 đuợc mô tả chi tiết trong bài “ Ý nghĩa của số 7 “ cũng giống với những cảm nghiệm mà tôi đã có đuợc . Tuy nhiên , vì bài viết có hạn , tôi chỉ nêu những tuơng đồng nổi bật và quan trọng mà thôi . Hẹn thư sau . Chào bạn ,



San Jose ngày 03/05/2010 lúc 6:23 tối .

Thursday, October 31, 2013

Ý NGHỈA CỦA SỐ 24
TÌNH YÊU - TIỀN - SỰ SÁNG TẠO

Người hoặc thực thể này là nhửng người hưởng phúc đức , mà họ đả tạo ra từ nhiều kiếp . Họ được sự giúp đở củng như có bạn bè giử quyền cao , chức trọng . Họ đạt thành công lớn về tài chánh , và có được hạnh phúc trong tình yêu . Họ thành đạt trong các ngành văn chương , luật pháp , nghệ thuật , và có sự hấp dẩn mảnh liệt đối với người khác phái .
Họ không nên buông thả , đam mê trong các thú vui trần thế và một sự kiêu căng nào đó trong tình yêu , trong nhửng vấn đề tài chánh , nghề nghiệp ; bởi vì mọi thứ đều đến với họ dể dàng như trở bàn tay . Nên khôn ngoan nhớ rằng nếu thực thể hay cá nhân này quá buông thả trong kiếp này , họ sẻ mang số 18 hay một ngày sinh xấu trong kiếp sau .
Người hay thực thể này không nên làm hỏng nhửng ích lợi của số 23 hoặc 24 , và củng không nên để sự may mắn này dẩn đến sự ích kỷ hoặc một thái độ coi thường nhửng giá trị tâm linh . Phải nên tránh sự cám dổ của đắm say trong nhục dục lệch lạc ; củng như khuynh hướng sa đọa dưới mọi hình thức (the templation to indulge in promiscuity must be avoided ; likewise a tendency to overindulgence of all kinds ) .
(Dịch từ trang 202 của sách Linda Goodman's Star Signs) . 

Tuesday, October 29, 2013

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC MÁY CHỦ (SERVER) CŨA GOOGLE , ĐẶT RẢI RÁC NHIỀU NƠI TẠI MỸ .  
Do các bang khác , giá đất và điện rẻ hơn ở Cali : vì các server chạy máy lạnh liên tục để bảo vệ tính ổn định cũa các thiết bị điện tử . Những máy tính ở khắp thế giới (bao gồm VN) , khi vào Google để tìm thông tin , đều phải dựa vào các máy chủ này . Chĩ có TQ lập BAIDU (Bắc đẫu) để thay thế Google ; hình như dân TQ vẫn có thể dùng Google nhưng sẽ qua BỘ LỌC - gồm các từ cấm kỵ thay đổi tùy theo tình hình chính trị cũa TQ . 
CP Pháp và Đức đã từng định hợp tác làm một công cụ tìm kiếm (search engine) để không cần tới Google nhưng ko làm nổi : như vậy , bạn đã biết sức mạnh cũa Google . Ngoài công cụ tìm kiếm , họ còn sản xuất hệ điều hành ANDROID cho máy tính bảng và phone di động . Họ cũng sản xuất laptop CHROMEBOOK . Những ng làm cho Google , phần lớn từ các trường ĐH nổi tiếng thế giới và phải qua thi tuyển . Ở tổng hành dinh GOOGLEPLEX ở Moutainview , bắc Cali ,  họ có nhà giử trẻ , nơi tập thể dục , v.v... và một nhà hàng với thực đơn quốc tế dành cho NV . Tôi ko biết có món phở hay ko ? Chĩ cần gọi phone là thức ăn sẽ đc mang tới bàn làm việc cũa NV đó !
Blog , mà tôi đang dùng để viết bài này , mổi năm chĩ trả khoảng 10 đô cho Google . Ngoài ra , tôi cũng trả 20 đô/năm cho 2 blog còn lại . 








Tuesday, October 15, 2013

Ý NGHĨA CŨA SỐ 31 VÀ 30

                                                         Ý nghĩa của số 31
                                     Nguời  sống ẩn dật (The Recluse-the Hermit)
Những ngưòi mà ngày sanh và tên bằng 31 thì truớc nhứt  nên đọc bài phân tích về số 30 (xem bên dưới) , bởi vì số 31 thì rất giống với số này , ngoại trừ nguời  (hay thực thể) đại diện bởi số này thì hơn hẳn  (ngưòi số 30) trong  các mặt như tự chế về cảm xúc (self-contained)  , tự túc tự cuờng  , đơn độc  , và xa cách nguời khác . Gần như thuờng thuờng , họ rất thông minh  (quite often , genius is present) , hay ít nhứt cũng sáng dạ (highly intelligence) . Vào một thời gian nào đó không ai biết truớc (at some expected time) trong cuộc đời , họ đột nhiên từ chối những lời hứa hẹn đầy hào nhoáng (glittering)  của thế gian để chọn sự yên bình (peace and quiet) cũa Thiên Nhiên , hoặc , nếu sự đáp ứng của họ đối với số 31 không hoàn toàn rõ rệt (not quite that pronounced) , thì rút cục (eventually) điều này cũng sẽ là  một mức độ xa lánh (a degree of retreat) xã hội duới   một hình  thức nào đó . Đôi khi ngoan cố (opiniated) ,  nguời số 31 là một nguời cỗ võ  cho thay đỗi về chính trị , trong khi giử nguyên (remaining fixed) các thói quen cá nhân . Ngay cã trong một đám đông , nguời số 31 thuờng sẽ cảm thấy cô đơn và xa cách (loneliness and isolation) .
(Dịch xong từ trang 205 của quyển Linda Goodman's Star Signs ; ngày 30/03/2010 lúc 8:50 tối ) ./.

                                                       Ý NGHĨA CỦA SỐ  30
                                             Kẻ cô đơn – Sự mặc niệm/ngẫm nghĩ
                                                   (The Loner-Meditation)
Đây là số của sự nhìn lại quá khứ (retrospection) , sự suy diễn sâu sắc(thoughtful deduction) , và thế thuợng phong (superiority) về tinh thần so với những nguời khác . Tuy nhiên , nó tùy thuộc hoàn toàn vào bình diện (plane) tinh thần , và nhửng nguời , mà số 30 đại diện , thuờng đặt tất cã của cải (things) vật chất  qua một bên , không phải vì họ phải làm như vậy , nhưng bởi vì họ muốn làm như vậy . Hậu quã là , số kép 30 không tốt cũng như không xấu , bởi vì nó hoàn toàn tùy thuộc vào ý muốn của nguời (hay thực thể) mà nó đại diện . Tác động của 30 có thể là toàn năng (all-powerful) , nhưng thuờng thì không như vậy (indifferent) , mà lại tùy thuộc vào ý muốn cũa nguời đó . Những nguời mà tên bằng 30 , hoặc nguời sanh vào ngày 30 , thuờng có ít bạn . Họ có khuynh huớng là nhửng kẻ  cô đơn lầm lì/ít nói (taciturn) , thích sống  cô độc với ý tuởng riêng tư của mình . Nhửng chức vụ xã hội và hội họp công cộng không phải lối sống của họ . Nguời 30 không từ chối hạnh phúc hay thành công , nhưng họ thuờng tìm đuợc  mãn nguyện (fulfillment) khi xa lánh sự xô bồ (chaos) của   nơi thị tứ  (market place) , để sao cho thế thuợng phong về tinh thần cũa họ có thể đuợc dùng để phát triển một điều gì đáng giá (worthwhile) cho thế giới . . . để viết nhửng ý tuởng có thể thay đỗi thế giới . . . hoặc để bảo vệ và phát triển tài năng cá nhân của họ , như là nghệ thuật hay nhửng năng khiếu (gifts) khác . Số này cho thấy một cuộc sống cô đơn nhưng lại thuờng may mắn (yet frequently rewading life pattern) .
(San Jose ngày 29/03/2010 , dịch từ trang 205 của quyển Linda Goodman's Star Signs) ./.