Thursday, October 31, 2013

Ý NGHỈA CỦA SỐ 24
TÌNH YÊU - TIỀN - SỰ SÁNG TẠO

Người hoặc thực thể này là nhửng người hưởng phúc đức , mà họ đả tạo ra từ nhiều kiếp . Họ được sự giúp đở củng như có bạn bè giử quyền cao , chức trọng . Họ đạt thành công lớn về tài chánh , và có được hạnh phúc trong tình yêu . Họ thành đạt trong các ngành văn chương , luật pháp , nghệ thuật , và có sự hấp dẩn mảnh liệt đối với người khác phái .
Họ không nên buông thả , đam mê trong các thú vui trần thế và một sự kiêu căng nào đó trong tình yêu , trong nhửng vấn đề tài chánh , nghề nghiệp ; bởi vì mọi thứ đều đến với họ dể dàng như trở bàn tay . Nên khôn ngoan nhớ rằng nếu thực thể hay cá nhân này quá buông thả trong kiếp này , họ sẻ mang số 18 hay một ngày sinh xấu trong kiếp sau .
Người hay thực thể này không nên làm hỏng nhửng ích lợi của số 23 hoặc 24 , và củng không nên để sự may mắn này dẩn đến sự ích kỷ hoặc một thái độ coi thường nhửng giá trị tâm linh . Phải nên tránh sự cám dổ của đắm say trong nhục dục lệch lạc ; củng như khuynh hướng sa đọa dưới mọi hình thức (the templation to indulge in promiscuity must be avoided ; likewise a tendency to overindulgence of all kinds ) .
(Dịch từ trang 202 của sách Linda Goodman's Star Signs) . 

Tuesday, October 29, 2013

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC MÁY CHỦ (SERVER) CŨA GOOGLE , ĐẶT RẢI RÁC NHIỀU NƠI TẠI MỸ .  
Do các bang khác , giá đất và điện rẻ hơn ở Cali : vì các server chạy máy lạnh liên tục để bảo vệ tính ổn định cũa các thiết bị điện tử . Những máy tính ở khắp thế giới (bao gồm VN) , khi vào Google để tìm thông tin , đều phải dựa vào các máy chủ này . Chĩ có TQ lập BAIDU (Bắc đẫu) để thay thế Google ; hình như dân TQ vẫn có thể dùng Google nhưng sẽ qua BỘ LỌC - gồm các từ cấm kỵ thay đổi tùy theo tình hình chính trị cũa TQ . 
CP Pháp và Đức đã từng định hợp tác làm một công cụ tìm kiếm (search engine) để không cần tới Google nhưng ko làm nổi : như vậy , bạn đã biết sức mạnh cũa Google . Ngoài công cụ tìm kiếm , họ còn sản xuất hệ điều hành ANDROID cho máy tính bảng và phone di động . Họ cũng sản xuất laptop CHROMEBOOK . Những ng làm cho Google , phần lớn từ các trường ĐH nổi tiếng thế giới và phải qua thi tuyển . Ở tổng hành dinh GOOGLEPLEX ở Moutainview , bắc Cali ,  họ có nhà giử trẻ , nơi tập thể dục , v.v... và một nhà hàng với thực đơn quốc tế dành cho NV . Tôi ko biết có món phở hay ko ? Chĩ cần gọi phone là thức ăn sẽ đc mang tới bàn làm việc cũa NV đó !
Blog , mà tôi đang dùng để viết bài này , mổi năm chĩ trả khoảng 10 đô cho Google . Ngoài ra , tôi cũng trả 20 đô/năm cho 2 blog còn lại . 








Tuesday, October 15, 2013

Ý NGHĨA CŨA SỐ 31 VÀ 30

                                                         Ý nghĩa của số 31
                                     Nguời  sống ẩn dật (The Recluse-the Hermit)
Những ngưòi mà ngày sanh và tên bằng 31 thì truớc nhứt  nên đọc bài phân tích về số 30 (xem bên dưới) , bởi vì số 31 thì rất giống với số này , ngoại trừ nguời  (hay thực thể) đại diện bởi số này thì hơn hẳn  (ngưòi số 30) trong  các mặt như tự chế về cảm xúc (self-contained)  , tự túc tự cuờng  , đơn độc  , và xa cách nguời khác . Gần như thuờng thuờng , họ rất thông minh  (quite often , genius is present) , hay ít nhứt cũng sáng dạ (highly intelligence) . Vào một thời gian nào đó không ai biết truớc (at some expected time) trong cuộc đời , họ đột nhiên từ chối những lời hứa hẹn đầy hào nhoáng (glittering)  của thế gian để chọn sự yên bình (peace and quiet) cũa Thiên Nhiên , hoặc , nếu sự đáp ứng của họ đối với số 31 không hoàn toàn rõ rệt (not quite that pronounced) , thì rút cục (eventually) điều này cũng sẽ là  một mức độ xa lánh (a degree of retreat) xã hội duới   một hình  thức nào đó . Đôi khi ngoan cố (opiniated) ,  nguời số 31 là một nguời cỗ võ  cho thay đỗi về chính trị , trong khi giử nguyên (remaining fixed) các thói quen cá nhân . Ngay cã trong một đám đông , nguời số 31 thuờng sẽ cảm thấy cô đơn và xa cách (loneliness and isolation) .
(Dịch xong từ trang 205 của quyển Linda Goodman's Star Signs ; ngày 30/03/2010 lúc 8:50 tối ) ./.

                                                       Ý NGHĨA CỦA SỐ  30
                                             Kẻ cô đơn – Sự mặc niệm/ngẫm nghĩ
                                                   (The Loner-Meditation)
Đây là số của sự nhìn lại quá khứ (retrospection) , sự suy diễn sâu sắc(thoughtful deduction) , và thế thuợng phong (superiority) về tinh thần so với những nguời khác . Tuy nhiên , nó tùy thuộc hoàn toàn vào bình diện (plane) tinh thần , và nhửng nguời , mà số 30 đại diện , thuờng đặt tất cã của cải (things) vật chất  qua một bên , không phải vì họ phải làm như vậy , nhưng bởi vì họ muốn làm như vậy . Hậu quã là , số kép 30 không tốt cũng như không xấu , bởi vì nó hoàn toàn tùy thuộc vào ý muốn của nguời (hay thực thể) mà nó đại diện . Tác động của 30 có thể là toàn năng (all-powerful) , nhưng thuờng thì không như vậy (indifferent) , mà lại tùy thuộc vào ý muốn cũa nguời đó . Những nguời mà tên bằng 30 , hoặc nguời sanh vào ngày 30 , thuờng có ít bạn . Họ có khuynh huớng là nhửng kẻ  cô đơn lầm lì/ít nói (taciturn) , thích sống  cô độc với ý tuởng riêng tư của mình . Nhửng chức vụ xã hội và hội họp công cộng không phải lối sống của họ . Nguời 30 không từ chối hạnh phúc hay thành công , nhưng họ thuờng tìm đuợc  mãn nguyện (fulfillment) khi xa lánh sự xô bồ (chaos) của   nơi thị tứ  (market place) , để sao cho thế thuợng phong về tinh thần cũa họ có thể đuợc dùng để phát triển một điều gì đáng giá (worthwhile) cho thế giới . . . để viết nhửng ý tuởng có thể thay đỗi thế giới . . . hoặc để bảo vệ và phát triển tài năng cá nhân của họ , như là nghệ thuật hay nhửng năng khiếu (gifts) khác . Số này cho thấy một cuộc sống cô đơn nhưng lại thuờng may mắn (yet frequently rewading life pattern) .
(San Jose ngày 29/03/2010 , dịch từ trang 205 của quyển Linda Goodman's Star Signs) ./.